Giới thiệu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Giới thiệu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay

Giới thiệu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay

1. Các chỉ tiêu định tính

Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM; việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng).
– Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
– Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng,  tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả.
– Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi… và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của hiệu quả cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được coi là có hiệu quả. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thẩn và toàn diện thì chúng ta cần phải xét đến các chỉ tiêu định lượng.

Giới thiệu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Giới thiệu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay

Nếu bạn đang gặp khó khăn hay vướng mắc về viết luận văn, khóa luận hay bạn không có thời gian để làm luận văn vì phải vừa học vừa làm? Kỹ năng viết cũng như trình bày quá lủng củng?… Vì vậy bạn rất cần sự trợ giúp của dịch vụ thue lam do an tot nghiep.
Hãy gọi ngay tới tổng đài tư vấn luận văn 1080 – 096.999.1080 nhận viết luận văn theo yêu cầu, đảm bảo chuẩn giá, chuẩn thời gian và chuẩn chất lượng, giúp bạn đạt được điểm cao với thời gian tối ưu nhất mà vẫn làm được những việc quan trọng của bạn.

2 Các chỉ tiêu định lượng

Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng bao gồm:

2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại một thời điểm nhất định.

Mức tăng trưởng tuyệt
đối dư nợ cho vay năm n
= Dư nợ cho vay–
năm n
Dư nợ cho vay
Năm n-1
Mức tăng trưởng tương
đối dư nợ cho vay năm n
= Dư nợ cho vay năm n————————————*100
Dư nợ cho vay năm n-1

Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay xét về quy mô.

2.2 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn cho vay  =   ———————————————
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay phản ánh thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng. Nó đề cập đến việc người vay có trả nợ thường xuyên, đúng hạn và nhanh chóng hay không. Do đó nó phản ánh khả năng sử dụng vốn có hiệu quả của ngân hàng. Nếu các chỉ tiêu khác không thay đổi, vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ những tài sản (các khoản cho vay) của ngân hàng có tính thanh khoản cao, khả năng sinh lợi tốt. Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả nợ lớn chứng tỏ hiệu quả  cho vay cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ thấp. Tuy nhiên vòng quay vốn không phản ánh được nhiều thông tin vì vòng quay vốn này có mối tương quan chặt chẽ với vòng quay vốn của doanh nghiệp. Nếu khách hàng là một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì vòng quay vốn nhanh, do đó vòng quay vốn của NHTM cũng lớn. Nếu khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thì vòng quay vốn của các doanh nghiệp này sẽ nhỏ, dẫn đến vòng quay vốn của NHTM cũng nhỏ hơn.

2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn

        – Tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = ————————–
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi vay trong tổng dư nợ.Qua đó, phản ánh chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả các khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.

– Tỉ lệ nợ khó đòi

Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thường phải gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ cho ngân hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn sau khi ngân hàng thương mại đã gia hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn, các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn hoặc tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ quá hạn.
Dư nợ khó đòi
Tỉ lệ nợ khó đòi = ——————————
Tổng dư nợ quá hạn
Nhờ có chỉ tiêu đó mà NHTM có thể biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Việc kết hợp giữa các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn của hoạt động cho vay của NHTM.
 – Tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo
Dư nợ cho vay có TSĐB
Tỉ lệ cho vay có TSĐB  =   —————————————-
Tổng dư nợ
Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi khách hàng không thể trả được nợ. Căn cứ vào giá trị của TSĐB mà khách hàng đưa ra, NHTM sẽ xác định lượng vốn có thể cho vay tối đa. Một NHTM có tỷ lệ cho vay có TSĐB cao chứng tỏ các khoản cho vay của NHTM đó luôn được đảm bảo tốt.
Tỉ lệ này cao hay thấp một phần phụ thuộc vào chính sách của NHNN và của NHTM trong từng thời kỳ.
– Cấu trúc danh mục cho vay
Sự đa dạng của danh mục cho vay
Theo nguyên tắc:² Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”, việc duy trì một danh mục cho vay đa dạng, với nhiều thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh khác nhau NHTM sẽ tránh được rủi ro không hệ thống.
Tuỳ thuộc vào quy mô, tiềm năng, sự phát triển của thị trường mà NHTM xây dựng một danh mục cho vay hợp lý.
Sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và dư nợ.
Việc duy trì một cơ cấu về kỳ hạn của nguồn và các khoản cho vay phù hợp với quy định của NHNN, quy định của NHTM sẽ đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

2.4 Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay

Thu lãi
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay = —————————————
Dư nợ cho vay bình quân
Trong doanh thu của các ngân hàng trong hệ thống các NHTM ở Việt Nam hiện nay, nguồn thu lãi luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Điều này xuất phát từ trình độ phát triển của thị trường tài chính chưa cao, sản phẩm, dịch vụ mà các NHTM cung cấp chưa phong phú và đa dạng. Do các khoản cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của NHTM nên có thể nói rằng thu nhập từ việc cho vay ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động cho vay ở khía cạnh là hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng vốn cho vay. Mức sinh lợi cao cho thấy chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng là có hiệu quả.
Ta có thể xem xét  chỉ tiêu : tỷ lệ thu nhập
Thu lãi
Tỷ lệ thu nhập =————————- * 100%
Tổng thu nhập
Từ tỷ lệ này, có thể biết được thu nhập từ cho vay đóng góp bao nhiêu phần trăm vào thu nhập của ngân hàng. Từ đó có thể xem xét vai trò của hoạt động cho vay và hiệu quả của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Xem thêm:

  • Tổng quan về dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
  • 37 đề tài khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng

  • Chia sẻ 40 Đề tài luận văn tốt nghiệp Tài chính ngân hàng
Rate this post